Bê tông được ví như bộ xương sống của mọi công trình xây dựng. Việc đổ bê tông đúng kỹ thuật không chỉ đảm bảo cường độ chịu lực, mà còn quyết định trực tiếp đến tuổi thọ và tính thẩm mỹ của kết cấu. Bất kỳ sai sót nào trong quá trình thi công đều có thể dẫn đến các khuyết tật nghiêm trọng như rỗ, nứt, phân tầng, gây giảm khả năng chịu lực và đẩy nhanh quá trình xuống cấp.
Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu kỹ thuật khi đổ bê tông theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCVN) và những kinh nghiệm thực tế giúp nhà thầu và chủ đầu tư kiểm soát chất lượng ở mức cao nhất.

Tầm quan trọng của kỹ thuật đổ bê tông chuẩn
Ảnh hưởng đến cường độ và tuổi thọ công trình
Chất lượng bê tông không chỉ phụ thuộc vào cấp phối vật liệu (xi măng, cát, đá, nước) mà còn phụ thuộc lớn vào kỹ thuật thi công tại hiện trường. Quá trình đổ và đầm nén không đúng cách là nguyên nhân hàng đầu gây ra các vấn đề như:
– Rỗ bề mặt (Honeycomb): Gây giảm diện tích chịu lực và tạo đường dẫn cho nước, hơi ẩm xâm nhập, làm gỉ sét cốt thép.
– Phân tầng (Segregation): Làm cốt liệu lớn lắng xuống dưới, vữa xi măng nổi lên trên, dẫn đến cường độ bê tông không đồng đều.
– Nứt sớm: Do bê tông mất nước quá nhanh (thiếu bảo dưỡng) hoặc bị co ngót không kiểm soát.
Thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật khi đổ bê tông theo TCVN là nền tảng để công trình đạt được cường độ thiết kế R28 và có độ bền vượt thời gian.
Các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) cần tuân thủ
Trong thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối, tài liệu pháp lý quan trọng nhất cần tham khảo là:
– TCVN 4453:1995: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy phạm thi công và nghiệm thu. (Đây là tiêu chuẩn cơ bản về quy trình đổ, đầm, bảo dưỡng).
– TCVN 5574:2018: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế. (Quy định về chiều dày lớp bê tông bảo vệ).
Xem thêm về: Tiêu chuẩn bảo dưỡng bê tông mới nhất: TCVN 8828:2011

Chuẩn bị toàn diện trước khi đổ bê tông
Công tác chuẩn bị là bước then chốt, chiếm tới 50% thành công của quá trình đổ bê tông.
Kiểm tra cốt pha (ván khuôn) và cốt thép
Công tác nghiệm thu cốt pha và cốt thép phải được thực hiện chặt chẽ và có sự xác nhận của giám sát (Chủ đầu tư hoặc Tư vấn Giám sát).
| Yêu cầu kĩ thuật | Chi tiết kiểm tra |
|---|---|
| Cốp pha: | Phải đảm bảo kín khít (tránh mất nước xi măng), vững chắc (không bị biến dạng dưới áp lực ngang của bê tông), đúng kích thước hình học và cao độ thiết kế. |
| Cốt thép: | Vị trí và Số lượng: Cốt thép phải được buộc đúng theo bản vẽ thiết kế. |
| Sạch sẽ: | Cốt thép không được dính bùn đất, dầu mỡ, vảy sắt hay gỉ sét quá mức cho phép. |
| Lớp bảo vệ: | Sử dụng con kê (bằng vữa xi măng hoặc nhựa chuyên dụng) để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ theo tiêu chuẩn TCVN 5574:2018. Tránh tuyệt đối việc dùng gạch vỡ, đá để kê. |
Kiểm tra chất lượng bê tông (trộn tay và thương phẩm)
Chất lượng bê tông phải đúng Mác và Độ sụt theo hồ sơ thiết kế.
+ Với bê tông thương phẩm: Kiểm tra phiếu giao hàng (ghi rõ Mác, thời gian xuất xưởng). Thử độ sụt (Slump test): Độ sụt phải nằm trong giới hạn cho phép. Kiểm tra nhiệt độ: Nhiệt độ bê tông tại thời điểm đổ không nên vượt quá 30 độ C để tránh nứt sớm.
+ Với bê tông tự trộn: Cấp phối vật liệu (tỷ lệ xi măng, cát, đá, nước) phải được thiết kế và kiểm soát qua phòng thí nghiệm độc lập.
Công tác sàn thao tác và thiết bị (máy đầm, bơm)

Đảm bảo đầy đủ sàn công tác, cầu thang tạm và các thiết bị sau hoạt động tốt:
+ Máy đầm dùi: Phải đủ số lượng, hoạt động ổn định và có chày đầm phù hợp với kết cấu.
+ Phương tiện vận chuyển/Đổ: Bơm bê tông (nếu có), máng nghiêng, ống vòi voi.
Quy trình đổ bê tông đúng kỹ thuật cho từng kết cấu
Nguyên tắc chung là đổ liên tục và đổ theo từng lớp có chiều dày phù hợp.
Kỹ thuật đổ bê tông cột và vách
1. Chống rỗ đáy: Đổ một lớp vữa xi măng hoặc bê tông có cốt liệu nhỏ (dày 10 – 20cm) xuống đáy cột/vách trước, đầm kỹ để tránh tình trạng các cốt liệu lớn lắng đọng gây rỗ chân.
2. Chiều cao rơi tự do: Không được vượt quá 1.5m (theo TCVN 4453:1995) để tránh hiện tượng phân tầng. Khi cột cao, cần dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi.
3. Đổ liên tục: Chiều dày mỗi lớp đổ tối ưu khoảng 30 – 35cm. Đổ liên tục từ dưới lên.
4. Dừng đổ tại dầm: Khi đổ cột liên kết với dầm/sàn, nên dừng đổ bê tông cột cách mặt đáy dầm khoảng 3 – 5cm. Chờ khoảng 1 – 2giờ để bê tông co ngót ban đầu, sau đó mới đổ tiếp bê tông cho dầm/sàn. Điều này giúp tránh hiện tượng nứt ở vị trí nối cột – dầm.
See more: Bê tông bị nứt 24h đầu sau khi đổ – Nguyên nhân & cách xử lý khẩn cấp
Kỹ thuật đổ bê tông dầm và sàn
1. Nguyên tắc đổ: Thi công theo nguyên tắc giật lùi (cuốn chiếu từng dải), đổ từ vị trí xa nhất rồi tiến dần về vị trí máy bơm/cửa đổ.
2. Phân dải: Chia mặt sàn thành các dải nhỏ (1 – 2cm) và đổ dầm cùng lúc với bản sàn để đảm bảo tính đồng khối.
3. Tránh đọng nước: Không để nước xi măng đọng lại ở góc cốp pha hoặc dọc theo mặt cốp pha.
4. Liên tục: Quá trình đổ, đầm, gạt mặt cần được thực hiện liên tục và đều tay.
Kỹ thuật đổ bê tông móng (móng băng, móng cọc)

– Áp dụng nguyên tắc đổ cuốn chiếu từ xa tới gần.
– Bề mặt móng sau khi đổ cần phải phẳng và có độ dốc phù hợp (tùy thiết kế) để thoát nước.
– Đối với móng lớn, cần có phương án xử lý mạch ngừng rõ ràng (nếu khối lượng đổ quá lớn).
Công tác đầm bê tông: chìa khóa của độ đặc chắc
Đầm là thao tác cực kỳ quan trọng để loại bỏ bọt khí và làm cho bê tông lèn chặt vào các góc cạnh và cốt thép, đảm bảo độ đặc chắc tối đa.
Nguyên tắc đầm dùi chuẩn xác
+ Phương pháp: Đầm theo phương thẳng đứng, cắm chày đầm vào lớp bê tông theo chiều sâu.
+ Chiều sâu: Chày đầm phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước đó khoảng 10 – 15cm để đảm bảo sự liên kết giữa các lớp.
+ Thời gian: Đầm tại một vị trí khoảng 20 – 40 giây hoặc đến khi bề mặt bê tông nổi váng xi măng và không còn bọt khí thoát ra.
+ Khoảng cách: Khoảng cách giữa các điểm đầm không nên vượt quá 1.5 lần bán kính tác dụng của chày đầm.
+ Lưu ý quan trọng: Tuyệt đối không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha, và tránh đầm quá lâu tại một vị trí để ngăn ngừa phân tầng.
Sử dụng đầm bàn và đầm rung (tùy kết cấu)
Đầm bàn thường được sử dụng cho các kết cấu bê tông mỏng, phẳng như sàn, mặt đường. Máy đầm dùi là thiết bị chính cho các cấu kiện khối lớn như cột, dầm, móng.
Bảo dưỡng bê tông: quyết định cường độ cuối cùng
Công tác bảo dưỡng (dưỡng hộ) quyết định đến việc bê tông có đạt đủ cường độ R28 hay không và hạn chế tối đa nứt do co ngót. Công đoạn này thường bị bỏ qua nhưng lại cực kỳ quan trọng.

Nguyên tắc bảo dưỡng và thời điểm bắt đầu
Thời điểm bắt đầu: Bảo dưỡng phải được tiến hành ngay sau khi bề mặt bê tông se lại (thường sau 2 – 4 giờ khi đổ) và có thể đi lại được.
Thời gian: Giai đoạn bảo dưỡng ẩm quan trọng nhất là 7 ngày đầu tiên sau khi đổ.
Phương pháp:
– Tưới nước: Tưới phun sương nhẹ nhàng, giữ ẩm liên tục. Trong 3 ngày đầu nên tưới 3 giờ/lần, ban đêm ít nhất 2 lần.
– Che phủ: Dùng bao tải ẩm, bạt chuyên dụng, hoặc rơm rạ để che phủ và giữ ẩm liên tục.
Xử lý bê tông trong điều kiện thời tiết đặc biệt
Trời nắng nóng (như Đà Nẵng, miền Trung): Phải che chắn bằng bạt, lưới che nắng. Nên đổ bê tông vào thời điểm mát mẻ (sáng sớm hoặc chiều mát/đêm). Tăng cường tưới nước bảo dưỡng ngay sau khi đổ để tránh bê tông mất nước quá nhanh gây nứt.
Trời mưa: Phải có biện pháp che chắn cốp pha và khu vực đổ bê tông để tránh nước mưa làm tăng tỷ lệ W/C và giảm mác bê tông.
Xem ngay: Mẹo bảo dưỡng bê tông mùa nóng: Tránh đổ bê tông xong bị nứt
Nghiệm thu công tác đổ bê tông
Nghiệm thu là bước xác nhận chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo.

Kiểm tra bề mặt và độ phẳng sau khi đổ
Bề mặt bê tông phải phẳng, nhẵn, không có rỗ khí, không bị sứt mẻ.
Kiểm tra cao độ bằng máy thủy bình để đảm bảo đúng thiết kế.
Lấy mẫu thí nghiệm và đánh giá mác (cường độ) bê tông
+ Lấy mẫu: Thực hiện lấy mẫu thí nghiệm (thường là 3 khối 15 x 15 x 15cm) cho mỗi đợt đổ hoặc 20m3 bê tông (tùy theo quy định công trình).
+ Nén mẫu: Mẫu được bảo dưỡng trong điều kiện chuẩn và được nén ở tuổi 3 ngày, 7 ngày và quan trọng nhất là 28 ngày để xác định cường độ và đánh giá mác thiết kế (R28).
Xem ngay: Chọn mác 250 hay mác 300: Đổ bê tông móng, sàn nên chọn loại nào?
FAQ (Các câu hỏi thường gặp)
FAQ 1: Nên đổ bê tông tươi hay bê tông trộn tại chỗ?
Trả lời: Bê tông tươi (bê tông thương phẩm) được khuyến khích sử dụng vì được trộn bằng trạm trộn công nghiệp với cấp phối chính xác, kiểm soát chất lượng đồng đều và có phụ gia tối ưu. Bê tông trộn tại chỗ chỉ nên dùng cho các công trình nhỏ hoặc những vị trí đặc biệt khó tiếp cận, với điều kiện phải có sự giám sát nghiêm ngặt về cấp phối và thời gian trộn.
FAQ 2: Sau bao lâu thì có thể tháo cốp pha?
Trả lời: Thời gian tháo cốp pha phụ thuộc vào cường độ bê tông đạt được (thường tính bằng phần trăm cường độ thiết kế R28 và loại kết cấu, tuân thủ theo TCVN 4453:1995:
| Yêu cầu kĩ thuật | Chi tiết kiểm tra |
|---|---|
| Cột, tường: | 50% |
| Dầm, sàn không chịu tải: | 70% |
| Dầm, sàn chịu tải thiết kế: | 100% |
Thời gian trung bình để đạt 50% thường là 3 – 5 ngày, nhưng cần kiểm tra bằng thí nghiệm.
FAQ 3: Xử lý mạch ngừng bê tông như thế nào cho đúng kỹ thuật?
Trả lời: Mạch ngừng là nơi ngừng đổ bê tông, làm giảm độ đồng nhất của kết cấu.
1. Vị trí: Phải đặt ở vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ nhất (thường là giữa nhịp dầm/sàn, chân cột).
2. Xử lý: Trước khi đổ bê tông mới, bề mặt mạch ngừng cũ phải được làm sạch hoàn toàn (đục bỏ lớp vữa yếu, rửa sạch bụi bẩn), làm ẩm và quét một lớp hồ dầu xi măng (hoặc vữa xi măng có phụ gia liên kết) để tăng độ bám dính.
FAQ 4: Làm gì nếu bê tông bị rỗ sau khi tháo cốp pha?
Trả lời: Tùy mức độ rỗ:
+ Rỗ nhẹ: Đục bỏ phần vữa yếu, làm sạch và trát bằng vữa xi măng polyme hoặc vữa sửa chữa chuyên dụng không co ngót.
+ Rỗ nặng: Cần đánh giá của kỹ sư kết cấu. Có thể phải đục sâu và đổ lại bê tông cường độ cao có phụ gia liên kết, hoặc sử dụng các biện pháp bơm vữa áp lực cao.
FAQ 5: Yêu cầu kỹ thuật bê tông cho dự án ven biển Đà Nẵng có gì đặc biệt?
Trả lời: Cần tuân thủ TCVN 9346:2012 và TCVN 9139:2012. Bắt buộc sử dụng Mác bê tông cao (tăng độ đặc chắc) và kiểm soát nghiêm ngặt tỷ lệ nước/xi măng để chống thấm Cloride (gây ăn mòn cốt thép). Đặc biệt, phải tăng chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép (thường cộng thêm 10mm cho các kết cấu ngoài trời) và kiểm tra gắt gao hàm lượng C1- trong cốt liệu (cát).
Việc nắm vững và áp dụng triệt để các yêu cầu kỹ thuật khi đổ bê tông theo TCVN, từ khâu chuẩn bị cốt thép, kiểm tra độ sụt, quy trình đầm nén, cho đến công tác bảo dưỡng, là yếu tố cốt lõi để đảm bảo công trình đạt chất lượng vượt trội, an toàn và bền vững với thời gian.
Bất cứ thông tin thắc mắc cần hỗ trợ kỹ thuật về bê tông tươi, mọi người có thể liên hệ hotline của BÊ TÔNG DUFAGO để được giải đáp tận tình nhất.
– MST: 0402099824
– Hotline: 0915737973
– VPĐD: 76 – 78 Bạch Đằng, Hải Châu, Đà Nẵng
– Nhà máy Bê tông Dufago Cẩm Lệ: Hoà Thọ Tây, Cẩm Lệ, Đà Nẵng
– Nhà máy Bê tông Dufago Thanh Vinh: Đường Số 1, Hoà Liên, Hòa Vang, Đà Nẵng
– Nhà máy Bê tông Dufago Chu Lai: Khu công nghiệp và hậu cần Cảng Chu Lai, Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam
– Nhà máy Bê tông Dufago Tịnh Phong: Cụm Công nghiệp Tịnh Phong, Tịnh Phong, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi.














